Trước bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng, công tác kế toán luôn đồng hành xuyên suốt với quá trình hoạt động vui chơi của doanh nghiệp. sự tiến lên nhanh chóng và đa dạng của hoạt động này đã làm cho dữ liệu về chuyển động sản xuất kinh doanh trở nên đa dạng và phong phú. Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp phải ghi nhận, xử lý, lưu trữ các dữ liệu như thế nào để có thể đưa ra những thông tin quản trị có chất lượng? Trả lời được câu hỏi này sẽ giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu và xây dựng hệ thống thông tin kế toán tương xứng với xu hướng hiện nay.
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn Dịch vụ kế toán tại quận 7 vui lòng liên hệ tại đây.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh hưởng tác động của công nghệ thông tin đến quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán
Công nghệ thông tin (CNTT) đã đóng góp thêm phần làm thay đổi toàn diện lĩnh vực kế toán, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin kế toán có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước đây. giống như như các hệ thống thông tin khác, mô hình hoạt động Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) bao gồm 3 công đoạn.
Trước tiên, ghi nhận dữ liệu: Dựa vào sự kiện kinh tế, kế toán tiến hành lập các chứng từ. Kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT với phần cứng, phần mềm kế toán và công nghệ cơ sở dữ liệu sẽ cho phép người làm kế toán có thể nhập liệu qua bàn phím hay quét dữ liệu vào hệ thống.
Thứ hai, xử lý và lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu kế toán sau khi được ghi nhận, kế toán trong môi trường bằng tay thực hiện phân loại, thu xếp, bóc tách ghi sổ nhật ký. quy trình xử lý bao gồm: Lưu trữ, tổ chức thông tin, phân tích và tính toán các thông tin tài chính, kế toán được thực hiện tự động hóa mau lẹ, chính xác hơn thông qua các chương trình đã được lập trình sẵn.
Thứ ba, kết xuất báo cáo: Căn cứ vào kết quả xử lý dữ liệu kế toán của giai đoạn xử lý, kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT kết xuất một cách dễ dàng, nhanh chóng và đa dạng các loại báo cáo so với kế toán bằng tay thủ công, điều đó được biểu hiện chi tiết cụ thể qua cac: Báo cáo tài chính, báo cáo thuế, sổ chi tiết, báo cáo thống kê, phân tích…
Các mức ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán
Trước áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng, các doanh nghiệp (DN) phải tìm ra những chiến thuật để sâu xa hiệu quả quản lý DN. Một trong số các phương án đặc biệt quan trọng là ứng dụng CNTT trong công tác quản lý DN. Tùy theo nhu cầu, quy mô hoạt động, năng lực tài chính và khả năng cung ứng các sản phẩm công nghệ mà DN lựa chọn mức độ ứng dụng phù hợp.
Ứng dụng CNTT trong kế toán được biểu hiện cụ thể qua ba mức sau:
– Mức xử lý bán thủ công bằng tay: Được hiểu là dùng máy tính xách tay và các ứng dụng văn phòng như: Word, Excel… Mức độ áp dụng này cũng đem lại nhiều thành công cho các DN quy mô nhỏ trong giai đoạn đầu áp dụng CNTT.
– Mức tự động hóa công tác kế toán: Phần mềm kế toán là chương trình được thiết lập cấu hình nhằm giúp đỡ cho công tác kế toán. Với việc kiến thiết là các menu liệt kê các danh mục các chức năng phần mềm cho phép người làm kế toán lựa chọn để máy tính thực hiện. Tùy theo mức độ phân quyền đến đâu người làm kế toán được phép truy cập để sửa dữ liệu kế toán.
– Mức tự động hóa công tác cai quản: Ngoài xử lý các công việc gói gọn ở bộ phận kế toán, CNTT đã mở rộng thực thi ứng dụng trên góc độ toàn DN, đem lại thay đổi chất lượng cai quản nội tại, chuyên sâu năng lực điều hành, tăng công dụng và năng lực cạnh tranh của DN. Mô hình quản trị thường được áp dụng là ERP (hệ thống hoạch định nguồn nhân lực) với phân hệ kế toán làm trung tâm.
Lợi ích của ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán
Lợi ích của việc ứng dụng CNTT vào kế toán được xem xét trên các góc độ sau:
Lợi ích về thu nhận dữ liệu: Kế toán trong môi trường CNTT đa dạng về nội dung, hình thức và làm việc nhập liệu. Về nội dung thu thập, từ dữ liệu kế toán chủ yếu là dữ liệu tài chính nay đa dạng hơn nội dung thu thập cả tài chính và phi tài chính.
Hình thức thu thập kế toán: Ngoài cách thức thu thập thông qua chứng từ, điện thoại, fax còn có khả năng sử dụng giúp đỡ của thiết bị như: Máy quét mã vạch, trao đổi dữ liệu điện tử, dữ liệu lấy từ hệ thống khác, chứng từ điện tử. Ngoài nhập liệu kế toán qua bàn phím, kế toán còn được hỗ trợ kỹ thuật nhập khẩu dữ liệu một cách gấp rút.
Lợi ích xử lý dữ liệu:
Việc thiết kế HTTTKT theo hướng mở cho phép tích hợp với các hệ thống khác trong toàn DN như: Một bút toán thay đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán nói riêng và toàn hệ thống nói chung, ngược lại xử lý kế toán cũng được cập nhật khi các phân hệ khác thay đổi như: bán hàng, mua hàng, nhân sự, sản xuất…
Một số chức năng được thực hiện tự động. Các bút toán được thực hiện tự động trong hệ thống như: Ghi nhận doanh số, ghi nhận giá vốn hay thực hiên khấu hao các tháng. Với việc tự động tính toán, đối chiếu và tự động xử lý các nghiệp vụ cho phép tăng vận tốc xử lý dữ liệu của kế toán.
Với việc xây dựng nhiều quy trình thủ tục như: Kiểm soát truy cập hệ thống, tổng phát sinh nợ bằng tổng phát sinh có… nên kết quả xử lý kế toán có độ tin cậy cao hơn.
Lợi ích tin báo: Với hệ HTTTKT, việc cung cấp hỗ trợ ra ra quyết định đa dạng, hối hả chính xác trên các mặt: Nội dung, hình thức, thời gian và đối tượng cung cấp và sử dụng thông tin. Thông tin cung cấp bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính. Thông tin được cung cấp thống nhất, đầy đủ và tiếp tục. Do tổ chức dữ liệu mang tính tập trung nên cho phép cung cấp thông tin ở nhiều mức độ không giống nhau: Hệ thống thông tin kế toán cũng thực hiện một cách linh hoạt Tùy theo đối tượng và đa dạng về hình thức, đồng thời rất có khả năng truy xuất từ rất nhiều nơi khác nhau.
Đối tượng cung cấp và đối tượng sử dụng thông tin: Người làm kế toán chỉ được tiếp cận dữ liệu và thông tin thuộc phân hệ mình phụ trách.
Tăng tính Kiểm soát:
Kiểm soát điều hành chung bao gồm: (1) Kiểm soát truy cập: Một người truy cập bất hợp pháp ảnh hưởng đến toàn bộ dữ liệu trong DN; (2) Phân chia chức năng: Tách biệt người xây đắp/lập trình và người sử dụng, tách biệt giữa người nhập liệu và quản lý dữ liệu, phân chia rõ nhiệm vụ của từng người, bộ phận trong hệ thống kế toán; (3) Kiểm soát lưu trữ như: DN quy định rõ rệt, cụ thể với cá nhân, đồng thời tổ chức kế hoạch về thời gian sao lưu, thiết bị, phương thức và nhiệm vụ trong quá trình sao lưu; (4) Tuân thủ quá trình: Một chức năng sẽ không thực hiện được nếu chức năng trước đó không thực hiện được, xây dựng hồ sơ các bước rõ nét, chi tiết cụ thể, chi tiết và kèm theo trách nhiệm có liên quan.
Kiểm soát ứng dụng gồm: (1) điều hành và kiểm soát nguồn dữ liệu là thực hiện nhiều thủ tục điều hành và kiểm soát trong từng ứng dụng chi tiết cụ thể như: phải chăng, giới hạn, nhập trùng, số tổng, có thực, tuần tự, mặc định, thông báo lỗi, vùng dữ liệu, số tự động, đầy đủ, định dạng, dấu, dung lượng. DN rất có khả năng sử dụng dữ liệu truyền điện tử để giảm bớt những sai sót cá nhân và đối chiếu kiểm tra giữa các bộ phận với nhau; (2) Kiểm soát xử lý: Ràng buộc tính toàn vẹn dữ liệu, báo cáo các yếu tố bất thường, Kiểm soát về xử lý tự động, xem xét việc thực hiện quy trình xử lý theo quy định và tăng cường giải pháp an ninh mạng.