Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 Chính phủ quy định về lệ phí môn bài đã và đang thu hút được sự quan tâm đông đảo cộng đồng doanh nghiệp, người kinh doanh. Bởi tất cả các quy định của Nghị định này đều liên quan và tác động đến nghĩa vụ và quyền lợi, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nghị định này thay thế sửa chữa các Nghị định 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 và Điều 18 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn Dich vu ke toan tai quan 3 vui lòng liên hệ tại đây.
Kể từ ngày 01/01/2017, thuế môn bài được chuyển thành lệ phí môn bài. Nguồn: Internet.
Chuyển thuế môn bài thành lệ phí môn bài
Để phù hợp với bối cảnh hội nhập và thống nhất với các quy định của Luật Phí và Lệ phí (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017), Quốc hội đã quyết định chuyển Thuế môn bài thành Lệ phí môn bài. Theo quy định của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Chính phủ ban hành nghị định quy định, hướng dẫn về lệ phí môn bài cho cân xứng và cần thiết.
Lúc Này, thuế môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định 75/2002/NĐ-CP và các Thông tư 96/2002/TT-BTC, Thông tư 42/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thuế môn bài được thu theo 2 đối tượng với mức thu khác nhau: đầu tiên là tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 bậc, căn cứ vào vốn đăng ký ghi trên giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; Thứ hai là hộ cá nhân kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài theo 6 bậc căn cứ vào lúc thu nhập trên tháng.
BẢNG 1: CÁC MỨC THUẾ MÔN BÀI (đồng)Bậc lệ phí môn bàidoanh số nămMức lệ phí môn bài nămBậc 1
Lợi nhuận trên 500 triệu đồng/năm
1.000.000
Bậc 2
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm
500.000
Bậc 3
Doanh số trên 100 đến 300 triệu VND/năm
300.000
Nguồn: Nghị định 139/2016/NĐ-CP
Tới lúc này, sau hơn 14 năm áp dụng, Nghị định 75/2002/NĐ-CP đã xưa cũ so với tình hình kinh tế – xã hội. Bởi mức môn bài này được xây dựng căn cứ mức lương tối thiểu năm 2002 là 290.000 đồng/tháng. Hiện nay, mức lương tối thiểu đã lên 1.150.000 đồng/tháng (từ 1/5/2016 lên 1.210.000 đồng). Bên cạnh đó, việc quy định nhiều mức thu cũng gây khó khăn cho cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế khi khẳng định mức môn bài. Hộ kinh doanh cá thể phần lớn nộp thuế theo phương pháp khoán (không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách, hóa đơn chứng từ, không hạch toán được tác dụng sản xuất kinh doanh), Bây Giờ quy định tới 6 mức thu, căn cứ vào thu nhập trên tháng. Để khẳng định được thu nhập tính thuế môn bài, cơ quan thuế phải tốn nhiều thời khắc và nhân lực cho việc xác định, điều tra lại thu nhập, dẫn tới chi phí hành thu cao.
BẢNG 2: CÁC BẬC LỆ PHÍ MÔN BÀI (đồng)Bậc lệ phí môn bàiVốn điều lệ hoặc vốn đầu tưMức thuế môn bài cả nămBậc 1
Trên 10 tỷ
3.000.000
Bậc 2
Từ 10 tỷ đồng trở xuống
2.000.000
Bậc 3
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác
1.000.000
Nguồn: Nghị định 139/2016/NĐ-CP
Mặt khác, bản chất thuế môn bài là một khoản lệ phí, nhằm kiểm kê kiểm soát số lượng cơ sở có vận động kinh doanh trong thời gian. Tuy nhiên, mức thu môn bài Quanh Vùng hộ kinh doanh gồm 6 mức, gây nhiều khó khăn cho cả người nộp thuế, cơ quan thuế trong việc xác định mức nộp dẫn đến bỏ sót thuế, không phát huy được hết chức năng kiểm đếm số lượng cơ sở kinh doanh.
Cùng với đó, theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân, cá nhân có thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng thì không phải nộp thuế (nếu có 2 người phụ thuộc vào thì thu nhập dưới 16,2 triệu VND/tháng cũng không phải nộp thuế). Trong khi đó, theo bậc thuế môn bài hiện hành, hộ kinh doanh có thu nhập 300.000 đồng phải nộp thuế môn bài. Như vậy, quy định về mức thu nhập để phân bậc môn bài hiện hành của hộ kinh doanh đã không còn tương xứng với tình hình thực tế. Ngoài ra, quy mô vốn đăng ký và thu nhập của hộ kinh doanh Hiện nay đã có nhiều thay đổi so với thời điểm năm 2002, cho nên cần sửa đổi, nhất là mức thu lệ phí môn bài cho phù hợp với thực tế.
Những quy định mới tương xứng với trong thực tiễn
Với việc ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP, bên cạnh việc quy định cụ thể các đối tượng được miễn phí môn bài Chính phủ đã quy định mức thu đối với các đối tượng thuộc diện chịu lệ phí.
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí môn bài
Theo Nghị định mới, Chính phủ đã đưa ra chi tiết 7 đối tượng được miễn nộp lệ phí môn bài từ năm 2017, đó là: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình chuyển động sản xuất, kinh doanh có lợi nhuận hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ GĐ hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ GĐ sản xuất muối; Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ hạnh phúc gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; Điểm bưu điện văn hóa xã; các cơ quan báo chí; Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của bắt tay hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ giao hàng sản xuất nông nghiệp; Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban dân tộc.
Cụ thể chi tiết hóa các mức thu lệ phí môn bài
Bên cạnh việc quy định các đối tượng được miễn nộp phí môn bài, Nghị định cũng quy định cụ thể về mức thu lệ phí môn bài đối với từng trường hợp:
Đầu tiên, đối với hộ kinh doanh cá thể.
Theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, quy định về điều chỉnh mức lệ phí môn bài và các thông tư hướng dẫn thì cá nhân, nhóm cá nhân, hộ hạnh phúc gia đình đăng ký nộp thuế môn bài theo 03 mức (Bảng 1).
Đồng thời, Chính phủ cũng quy định: tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong khoảng time của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Đối với các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm; Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có thay đổi doanh số thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh số của năm ngoái liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Thứ hai, đối với tổ chức vận động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nghị định mới quy định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức chuyển động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Bảng 2:
Khai, nộp lệ phí môn bài
Nghị định hướng dẫn rõ việc khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau: Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh; Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp thủ tục chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Đối với trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập và hoạt động cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
Đối với trường hợp người nộp thuế môn bài đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp phí môn bài trước ngày 01/01/2017 thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài cho các năm tiếp sau Nếu không có thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác minh mức thu lệ phí môn bài phải nộp.